Trường Đại học Hải Phòng được thành lập từ năm 1959 với tên gọi ban đầu là Phân hiệu Trường Đại học Tại chức Hải Phòng.
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, nhà trường đã trở thành một cơ sở giáo dục đại học đa ngành uy tín tại thành phố Hải Phòng, đồng thời giữ vị trí dẫn đầu trong khu vực miền Bắc về chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Sứ mệnh và định hướng phát triển
Đại học Hải Phòng có nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của thị trường lao động hiện đại. Bên cạnh đó, trường còn là trung tâm văn hóa, giáo dục đa ngành, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của thành phố cũng như cả nước.
Nhà trường không ngừng nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị hiện đại và phát triển đội ngũ giảng viên chất lượng cao nhằm nâng tầm chất lượng đào tạo.
Đặc biệt, Đại học Hải Phòng mở rộng hợp tác quốc tế với nhiều đối tác từ các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Hà Lan, Italia… tạo điều kiện học tập và nghiên cứu cho sinh viên cũng như cán bộ giảng viên.
Cơ sở vật chất hiện đại, đa dạng phục vụ học tập và nghiên cứu
Trường sở hữu 4 cơ sở với tổng diện tích quy hoạch lên tới gần 284.000 m², bao gồm gần 300 phòng học, phòng làm việc và hội trường. Ngoài ra, trường có thư viện lớn với đa dạng đầu sách chuyên ngành, cùng 17 trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm và cơ sở thực hành hiện đại.
Một số phòng thí nghiệm nổi bật có thể kể đến như:
Đội ngũ giảng viên chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm
Hiện tại, Đại học Hải Phòng có tổng cộng 647 cán bộ giảng dạy chính quy và liên thông. Đội ngũ giảng viên gồm:
Các thầy cô không chỉ có năng lực chuyên môn vững vàng mà còn luôn tâm huyết, trách nhiệm trong công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học. Nhà trường thường xuyên tạo điều kiện cho giảng viên tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nhằm cập nhật các phương pháp giảng dạy tiên tiến, nâng cao hiệu quả giảng dạy và đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục..
>>>Mở rộng kiến thức tại đây: Địa chỉ Trường Đại học Hải Dương ở đâu, có dễ tìm không?
Trường Đại học Hải Phòng tuyển sinh năm 2025 với đa dạng phương thức xét tuyển, tạo cơ hội rộng mở cho thí sinh trên toàn quốc theo học các ngành đào tạo chất lượng cao.
Thời gian xét tuyển
Thời gian xét tuyển theo đúng kế hoạch và lịch trình tuyển sinh chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2025.
Đối tượng tuyển sinh
Trường Đại học Hải Phòng tuyển sinh đối tượng là các thí sinh đã tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) hoặc tương đương, đồng thời đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe theo quy định hiện hành để theo học tại trường.
Phạm vi tuyển sinh
Nhà trường tuyển sinh trên toàn quốc. Tuy nhiên, riêng đối với các ngành đào tạo thuộc nhóm ngành Sư phạm, chỉ tuyển sinh thí sinh có hộ khẩu thường trú tại thành phố Hải Phòng. Hộ khẩu thường trú phải được đăng ký hợp pháp trước ngày dự thi kỳ thi tốt nghiệp THPT.
Phương thức tuyển sinh
Năm 2025, Trường Đại học Hải Phòng áp dụng đa dạng các phương thức tuyển sinh nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thí sinh, cụ thể như sau:
Phương thức 1: Xét tuyển dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2025.
Phương thức 2: Xét tuyển dựa vào kết quả học tập ở bậc THPT (học bạ).
Phương thức 3: Xét tuyển kết hợp giữa chứng chỉ quốc tế với kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả học tập THPT lớp 11 và lớp 12.
Phương thức 4: Xét tuyển dựa trên kết quả thi đánh giá năng lực hoặc đánh giá tư duy năm 2025 do các đơn vị uy tín như Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP.HCM, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội tổ chức.
Phương thức 5: Xét tuyển thẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào và điều kiện đăng ký xét tuyển
Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào sẽ được Trường Đại học Hải Phòng công bố chính thức sau khi có kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 nhằm đảm bảo tiêu chuẩn tuyển sinh theo quy định.
Trường Đại học Hải Phòng học phí dự kiến
Học phí dành cho sinh viên chính quy của trường được xây dựng theo lộ trình tăng học phí hợp lý trong từng năm học. Mức học phí cụ thể và chi tiết sẽ được công bố trên trang thông tin tuyển sinh chính thức của trường nhằm giúp thí sinh và phụ huynh có sự chuẩn bị tài chính tốt nhất.
>>>Tiếp tục khám phá: Trường Đại học Luật Hà Nội ở đâu? Xem ngay địa chỉ chính xác
Trường Đại học Hải Phòng có những ngành gì?
STT | Tên ngành | Mã ngành | Tổ hợp môn | Chỉ tiêu dự kiến |
| Ngành đào tạo Đại học |
| ||
1 | Giáo dục Mầm non | 7140201 |
|
|
2 | Giáo dục Tiểu học | 7140202 |
|
|
3 | Giáo dục Thể chất | 7140206 |
|
|
4 | Sư phạm Toán học | 7140209 |
|
|
5 | Sư phạm Ngữ văn | 7140217 |
|
|
6 | Sư phạm Tiếng Anh (SP Tiếng Anh, SP Tiếng Anh – Tiếng Nhật, SP Tiếng Anh – Tiếng Hàn Quốc) | 7140231 |
|
|
7 | Ngôn ngữ Anh | 7220201 |
|
|
8 | Ngôn ngữ Trung Quốc | 7220204 |
|
|
9 | Kinh tế (Kinh tế Vận tải và dịch vụ; Kinh tế ngoại thương; Quản lý Kinh tế) | 7310101 |
|
|
10 | Việt Nam học (Văn hóa Du lịch, Quản trị Du lịch) | 7310630 |
|
|
11 | Quản trị kinh doanh (Quản trị Kinh doanh; Quản trị Tài chính Kế toán; Quản trị Marketing) | 7340101 |
|
|
12 | Thương mại điện tử | 7340122 |
|
|
13 | Tài chính - Ngân hàng (Tài chính doanh nghiệp, Tài chính – Bảo hiểm) | 7340201 |
|
|
14 | Kế toán (Kế toán doanh nghiệp; Kế toán kiểm toán) | 7340301 |
|
|
15 | Công nghệ thông tin (Công nghệ thông tin; Phát triển ứng dụng phần mềm; Phát triển ứng dụng di động; Quản trị mạng) | 7480201 |
|
|
16 | Công nghệ kỹ thuật xây dựng (Kỹ sư Xây dựng dân dụng và công nghiệp) | 7510103 |
|
|
17 | Công nghệ chế tạo máy (Kỹ sư Cơ khí chế tạo) | 7510202 |
|
|
18 | Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử (Kỹ sư Cơ điện tử) | 7510203 |
|
|
19 | Công nghệ kỹ thuật điện, Điện tử (Kỹ sư Điện công nghiệp và dân dụng) | 7510301 |
|
|
20 | Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (Kỹ sư Điện Tự động Công nghiệp) | 7510303 |
|
|
21 | Kiến trúc | 7580101 |
|
|
22 | Công tác xã hội | 7760101 |
|
|
23 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành | 7810103 |
|
Trường Đại học Hải Phòng công bố điểm chuẩn các năm qua cho các ngành đào tạo hệ đại học chính quy, giúp thí sinh tham khảo và định hướng lựa chọn ngành học phù hợp.
STT | Ngành học | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | ||
Xét theo KQ thi THPT | Xét theo KQ thi THPT | Xét theo học bạ | Xét theo KQ thi THPT | Xét theo học bạ | Xét theo KQ thi THPT | ||
1 | Giáo dục Mầm non | 19 | 19 | x | 19,00 | x | 21,50 |
2 | Giáo dục Tiểu học | 19 | 19 | x | 22,00 | x | 24,50 |
3 | Giáo dục Thể chất * | 20 | 22 | 20 | 22,00 | 20,00 | 29,00 |
4 | Sư phạm Toán học | 19 | 21,5 | x | 23,50 | x | 25,75 |
5 | Sư phạm Ngữ văn | 19 | 23,5 | ,x | 23,50 | x | 26,50 |
6 | Sư phạm Tiếng Anh * | 22 | 26,5 | x | 30,50 | x | 33,50 |
7 | Việt Nam học |
| 14 | 17 | 15,00 | 16,50 | 17,00 |
8 | Ngôn ngữ Anh * | 17 | 27 | x | 24,00 | x | 28,25 |
9 | Ngôn ngữ Trung Quốc * | 21 | 29,5 | x | 27,50 | x | 31,00 |
10 | Kinh tế | 14 | 14 | 17 | 17,00 | 21,00 | 20,50 |
11 | Quản trị kinh doanh | 15 | 19 | 24 | 17,00 | 21,00 | 20,00 |
12 | Tài chính - Ngân hàng | 14 | 14 | 17 | 15,00 | 16,50 | 19,50 |
13 | Kế toán | 14 | 18 | 20 | 15,00 | 17,00 | 20,00 |
14 | Công nghệ thông tin | 15 | 17,5 | 23 | 21,50 | 24,50 | 19,00 |
15 | Công nghệ kỹ thuật xây dựng | 14 | 14 | 17 | 15,00 | 16,50 | 17,00 |
16 | Công nghệ chế tạo máy |
| 14 | 17 | 15,00 | 16,50 | 17,00 |
17 | Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử |
| 14 | 17 | 15,00 | 16,50 | 18,00 |
18 | Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử |
| 15 | 20 | 16,00 | 20,00 | 18,00 |
19 | Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa |
| 15 | 20 | 16,00 | 20,00 | 17,00 |
20 | Kiến trúc * |
| 14 | 17 | 15,00 | 16,50 | 17,00 |
21 | Công tác xã hội |
| 14 | 17 | 15,00 | 16,50 | 17,00 |
22 | Thương mại điện tử | 14 | 14 | 17 | 15,00 | 19,00 | 19,00 |
23 | Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành |
| 16 | 17 | 16,00 | 19,00 | 23,50 |
24 | Luật |
|
|
|
|
| 24,50 |
Các ngành đánh dấu *: điểm xét tuyển là tổng điểm 3 môn chưa nhân hệ số.
Môn chính nhân hệ số 2
Nếu bạn đang băn khoăn không biết Trường Đại học Hải Phòng ở đâu, thì hãy yên tâm vì trường tọa lạc tại vị trí dễ tìm, thuận tiện di chuyển và học tập. Đây là lựa chọn lý tưởng cho những ai mong muốn học tập trong môi trường hiện đại, gắn liền với tiềm năng phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Bình Luận